Microsoft.NET Framework 4.8 của Microsoft là một nền tảng lập trình tập hợp các thư viện lập trình có thể được cài thêm hoặc đã có sẵn trong các hệ điều hành Windows.
Phiên bản mới nhất Microsoft .NET Framework đã được cải tiến và chỉnh sửa khá nhiều, có độ tương thích tốt hơn, cập nhật thông tin mới nhất, và độ linh hoạt rất cao so với các hệ thống ứng dụng hiện nay.
Microsoft .NET Framework mang tới 3 phiên bản gồm Standalone (Offline Installer), Web Bootstrapper (Web Installer) và Developer Pack (gói dành cho nhà phát triển). Bản Standalone nằm trong đường dẫn tải chính, 2 bản còn lại cùng với các phiên bản trước của .NET Framework bạn có thể tìm thấy trong đường dẫn tải thêm. Trong phiên bản mới nhất của .NET Framework, Microsoft đã mang tới các tính năng mới và APIs trong các lĩnh vực:
Nhìn chung thì phiên bản mới nhất của .NET Framework tập trung vào khả năng nâng cao tính bảo mật và các tính năng cho liên quan tới WinForms/WPF. Phiên bản này cũng tương thích hoàn toàn và có thể cập nhật từ các phiên bản 4/4.5/4.5.1/4.5.2/4.6/4.6.1. Phiên bản này cũng có thể chạy song song với .NET Framework 3.5 SP1 hoặc trước đó.
CLR là thành phần kết nối giữa các phần khác trong .NET Framework với hệ điều hành. CLR là chương trình viết bằng .NET, không được biên dịch ra mã máy mà nó được dịch ra một ngôn ngữ trung gian Microsoft Intermediate Language (MSIL). Khi chạy chương trình, CLR sẽ dịch MSIL ra mã máy để thực thi các tính năng, đảm bảo ứng dụng không chiếm dụng và sử dụng tràn lan tài nguyên của hệ thống. Nó cũng không cho phép các lệnh nguy hiểm được thi hành. Các chức năng này được thực thi bởi các thành phần bên trong CLR như Class loader, Just In Time compiler, Garbage collector, Exception handler, COM marshaller, Security engine, …
Trong các phiên bản hệ điều hành Windows mới như XP.Net và Windows 2003, CLR được gắn kèm với hệ điều hành. Điều này đảm bảo ứng dụng viết ra trên máy tính của bạn sẽ chạy trên các máy tính khác mà không cần cài đặt.
NET Framework class library cung cấp thư viện lập trình như cho ứng dụng, cơ sở dữ liệu, dịch vụ web...
Đây là thư viện các lớp cơ bản nhất, được dùng trong khi lập trình hay bản thân những người xây dựng .NET Framework cũng phải dùng nó để xây dựng các lớp cao hơn. Ví dụ các lớp trong thư viện này là String, Interger, Exception, …
Bộ thư viện này gồm các lớp dùng để xử lý dữ liệu. ADO.NET thay thế ADO để trong việc thao tác với các dữ liệu thông thường. Các lớp đối tượng XML được cung cấp để bạn xử lý các dữ liệu theo định dạng mới: XML. Các ví dụ cho bộ thư viện này là SqlDataAdapter, SqlCommand, DataSet, XMLReader, XMLWriter, …
Ứng dụng Web xây dựng bằng ASP.NET tận dụng được toàn bộ khả năng của .NET Framework. Bên cạnh đó là một phong cách lập trình mới mà Microsoft đặt cho nó một tên gọi là code behind. Đây là cách mà lập trình viên xây dựng các ứng dụng Windows based thường sử dụng – giao diện và lệnh được tách tiêng. Tuy nhiên, nếu bạn đã từng quen với việc lập trình ứng dụng web, đây là việc mà bạn giải phóng khỏi các lệnh HTML.
Sự xuất hiện của ASP.NET làm cân xứng giữa quá trình xây dựng ứng dụng trên Windows và Web. ASP.Net cung cấp một bộ các Server Control để lập trình viên bắt sự kiện và xử lý dữ liệu của ứng dụng như đang làm việc với ứng dụng của Windows. Nó cũng cho phép bạn chuyển một ứng dụng trước đây viết chỉ chạy trên Windows thành một ứng dụng Web khá dễ dàng. Ví dụ cho các lớp trong thư viện này là WebControl, HTML Control, …
Web services là các dịch vụ được cung cấp qua Web (hay Internet). Dịch vụ được coi là Web service không nhằm vào người dùng mà nhằm vào người xây dựng phần mềm. Web services có thể dùng để cung cấp các dữ liệu hay một chức năng tính toán.
Bộ thư viện về Windows form gồm các lớp đối tượng dành cho việc xây dựng các ứng dụng Windows based. Việc xây dựng ứng dụng loại này vẫn được hỗ trợ tốt từ trước đến nay bởi các công cụ và ngôn ngữ lập trình của Microsoft. Giờ đây, ứng dụng chỉ chạy trên Windows sẽ có thể làm việc với ứng dụng Web dựa vào Web service. Ví dụ về các lớp trong thư viện này là Form, UserControl…
Yêu cầu hệ thống
Khi cài đặt gói này thì bạn có thể thấy các gói hoặc cập nhật trong hệ thống
Base Class
Windows Communication Foundation (WCF)
Ra mắt ServiceHealthBehavior - Một trạng thái dịch vụ WCF mở rộng IServiceBehavior. Khi đã được thêm vào bộ sưu tập ServiceDescription.Behaviors, trạng thái dịch vụ thực hiện như sau:
Windows Presentation Foundation (WPF)
Microsoft.NET Framework 4.8 bổ sung hỗ trợ kích thước Per-Monitor V2 DPI Awareness và Mixed-Mode DPI.
Thời gian chạy thực ngôn ngữ phổ biến
Runtime trong Microsoft.NET Framework 4.8 bao gồm các thay đổi và cải tiến sau:
Microsoft .NET Framework 4.7.2 xây dựng dựa trên các phiên bản .NET Framework 4.x bằng cách sửa lỗi và bổ sung một vài tính năng mới trong khi vẫn duy trì tính ổn định của sản phẩm.
Microsoft .NET Framework 4.7.2 có thể cài đặt trên Windows 10, Windows 8.1, Windows 7 SP1 và các nền tảng server tương ứng từ Windows Server 2008 R2 SP1.
Microsoft .NET Framework 4.7.2 tiếp tục cải thiện tính tương thích, cho phép ứng dụng đem tới trải nghiệm người dùng Assistive Technology phù hợp.
Nó cung cấp những giải pháp thiết yếu cho những yêu cầu thông thường của các chương trình điện toán như lập trình giao diện người dùng, truy cập dữ liệu, kết nối cơ sở dữ liệu, ứng dụng web, các giải thuật số học và giao tiếp mạng. Ngoài ra, .NET Framework quản lý việc thực thi các chương trình được viết dựa trên .NET Framework do đó người dùng cần phải cài .NET Framework để có thể chạy các chương trình được viết trên nền .NET.
Chẳng hạn, để thiết kế một trò chơi đua xe, nếu không có bộ Framework chuyên dụng cho game, người lập trình game phải tự tạo ra: khung xe, bánh xe, người, đường đi, cây, biển báo... rồi mới tính đến chuyện “lắp ghép” chúng lại với nhau để tạo ra không gian cho game; trong khi cũng với dạng trò chơi này, nhưng nếu dùng bộ Framework có sẵn đã được phát triển thì người lập trình viên chỉ cần viết các lệnh để lấy chúng ra từ Framework và ghép chúng lại.
Bình luận của bạn